Đại học Princeton - Ảnh: Yakinodi (flickr.com)
Princeton University, tọa lạc trong trung tâm thị trấn Princeton, New Jersey, là đại học lâu đời thứ tư ở Hoa Kỳ và là một trong tám trường thuộc nhóm Ivy League ưu tú. Lịch sử của trường đã trải qua hơn 266 năm, kể từ khi được thành lập năm 1746, và đã đào tạo ra nhiều lớp người tài giỏi và nổi tiếng, trong số đó tính đến năm 2011 có 34 người đoạt giải Nobel trong các lĩnh vực.
Ban đầu học viện này được thành lập tại thị trấn Elizabeth, New Jersey, với tên là Đại học New Jersey, trong năm 1746, khi vùng Bắc Mỹ còn là một thuộc địa của vương quốc Anh. Hiệu trưởng đầu tiên là mục sư Jonathan Dickinson, người cũng giữ chức vụ mục sư cai quản giáo hội Presbyterian Church của thị xã Elizabeth. Khi ông Dickinson qua đời chỉ trong vòng vài tháng sau khi Đại học New Jersey được thành lập, ban quản trị của trường đã thuyết phục mục sư Aaron Burr - người đang cai quản Giáo hội Presbyterian Church ở Newark và sau này trở thành phó tổng thống thứ 3 của Hoa Kỳ - đảm nhiệm chức hiệu trưởng. Do đó, Đại học New Jersey được dời sang thành phố Newark trong năm 1747. Năm 1756, Đại học New Jersey được chuyển tới Princeton.
Ngày nay khuôn viên chính của Princeton tọa lạc trong hạt Princeton và Princeton Township, bao gồm 160 tòa nhà nằm trên thửa đất rộng 500 mẫu Anh. Chỉ tới năm 1969 Princeton University mới bắt đầu thu nhận nữ sinh viên vào học bậc cử nhân. Trường được đặt tên lại là "Đại học Princeton" vào năm 1896.
Học vụ
Sinh viên bậc cử nhân tại Princeton có thể lựa chọn nhiều khóa học khác nhau, và theo đuổi những chương trình riêng biệt hoặc những chương trình liên khoa. Bằng tốt nghiệp cử nhân ở đây có hai loại: Bachelor of Arts (Cử nhân văn chương) hoặc Bachelor of Science (Cử nhân khoa học).
Bậc học sau đại học gồm các ngành nhân văn, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và cơ khí. Sinh viên có thể lựa chọn những môn học chính của mình từ 34 khoa thuộc các ngành kể trên. Những chương trình liên khoa (interdisciplinary programs) giúp sinh viên có nhiều cơ hội để bổ túc cho những môn học chính.
Princeton University
|
Khẩu hiệu |
Dei sub numine viget
(Trường phát triển dưới quyền lực của Chúa) |
Thành lập |
1746 |
Loại hình |
tư thục |
Tài trợ |
17 tỉ đôla Mỹ (2012) |
Hiệu trưởng |
Shirley M. Tilghman |
Nhân viên |
1.172 |
Đại học |
5.113 |
Cao học |
2.479 |
Địa điểm |
Princeton,
New Jersey, Hoa Kỳ |
Khuôn viên |
ngoại thành, 500 mẫu (2.0 km²) |
Thể thao |
38 đội thể thao |
Trang chủ |
www.princeton.edu |
Chương trình giáo dục bậc tiến sĩ nhấn mạnh vào tài năng cá nhân và khả năng tự nghiên cứu của sinh viên, trong khi những chương trình cao học với các chuyên ngành kiến trúc, cơ khí, tài chánh, kinh tế, công vụ, v.v. giúp đào tạo những người hành nghề chuyên môn hoặc công chức.
Ngoài ra, Đại học Princeton còn có các chương trình du học ở nước ngoài. Princeton rất quan tâm tới việc cung cấp những cơ hội tốt để sinh viên bậc cử nhân có dịp tiếp xúc trực tiếp với con người, văn hóa, và những vấn đề đang tồn tại ở những vùng miền khác nhau trên thế giới. Dù môn học chính là khoa học, văn chương, lịch sử, xã hội học, nghệ thuật, hay cơ khí, thì thời kỳ du học ở nước ngoài (đi học chính thức, đi khảo cứu để làm luận án, hoặc đi thực tập) sẽ bổ túc và mở rộng thêm cho những gì đã học tại trường. Chính sách trợ giúp tài chính của Princeton cũng hỗ trợ cho sinh viên trang trải cho Chương trình du học nước ngoài. Do đó, nhiều sinh viên không có điều kiện tài chính cũng có thể thực hiện kế hoạch của họ để đi học ở nước ngoài trong một học kỳ hoặc một niên khóa. Những chuyến du học như vậy được coi là một phần trong chương trình đào tạo của Đại học Princeton.
Đại học Princeton - Ảnh: Yakinodi (flickr.com)
Những nét đặc trưng
Đại học Princeton là trường xếp thứ tư trong các trường đại học cổ xưa nhất ở Hoa Kỳ và là một trong tám trường đại học lâu đời của Ivy League. Princeton cung cấp chương trình học tập được xếp hạng tốt nhất trong nhiều ngành, gồm toán, vật lý, thiên văn và vật lý plasma, kinh tế, lịch sử và triết học. Tuy vậy, trường không có một loạt các khoa đào tạo sau đại học như nhiều đại học nghiên cứu khác - ví dụ, Princeton không có trường y khoa, trường luật khoa, hay trường kinh doanh.
Trường chuyên ngành nổi tiếng nhất của Đại học Princeton là Woodrow Wilson School of Public and International Affairs (thường được gọi là "Woody Woo"), thành lập năm 1930 với tên là School of Public and International Affairs và được đặt tên lại vào năm 1948. Trường cũng đào tạo các bậc sau đại học với các ngành kỹ thuật, kiến trúc và tài chính.
Thư viện của đại học này là một trong những thư viện nổi tiếng nhất thế giới có hơn 11 triệu đầu sách. Thư viện chính của trường. Thư viện Firestone, chứa khoảng 4 triệu cuốn sách, là một trong những thư viện đại học lớn nhất thế giới. Ngoài Firestone, nhiều ngành riêng có các thư viện riêng, bao gồm kiến trúc, lịch sử nghệ thuật, nghiên cứu Đông Á, kỹ thuật, địa lý, ngoại giao, chính sách công và nghiên cứu Cận Phương Đông.
Một số gương mặt xuất sắc nhất của thế kỷ 20 đã từng học tại Princeton. Ngôi trường này cũng đã đào tạo một số nhà toán học được tặng giải Fields Medal của Canada - đây là giải thưởng Toán học cao quí nhất thế giới và được coi là giải Nobel dành cho môn Toán.
Nguyễn Long
(Tổng hợp và lược dịch)