“Do” và “Make” đều mang nghĩa giống nhau trong tiếng Việt là “làm”. Tuy nhiên, cách dùng hai động từ này lại có sự khác biệt:
DO |
MAKE |
- Học tập, công việc, nhiệm vụ,…không tạo ra sản phẩm vật chất mới
Ví dụ:
- Do homework (làm bài tập)
- Do business (kinh doanh)
- Do the shopping (mua sắm)
- Các hoạt động chung chung, không cụ thể
Ví dụ:
- Do something (làm một việc gì đó)
- Do nothing (không làm việc gì)
- Do everything (làm tất cả mọi việc)
- Thay thế một động từ khi trước đó nghĩa trong câu đã rõ rang hoặc hiển nhiên
Ví dụ:
- Do the dishes (do = wash)
(rửa chén)
- Do the kitchen (do = clean)
(dọn dẹp nhà bếp)
- Do someone’s hair (do = comb)
(chải tóc)
Trường hợp đặc biêt:
- Do a favour (giúp đỡ ai)
- Do your best (cố gắng hết sức)
- Do a crossword (giải câu đố)
- Do time (đi tù)
|
- Việc nấu nướng, đồ ăn, đồ uống, bữa ăn
Ví dụ:
- Make a cake (làm bánh)
- Make dinner (nấu bữa tối)
- Make a cup of coffee (pha một tách cà phê)
- Kế hoạch và quyết định
Ví dụ:
- Make a choice (chọn lựa)
- Make a plan (lên kế hoạch)
- Make an arrangement (sắp xếp một buổi hẹn)
- Nguồn gốc, nguyên liệu được sử dụng để tạo nên thứ gì đó
Ví dụ:
- Made of gold (được làm bằng vàng)
- Made in Vietnam (được sản xuất tại Việt Nam)
- Made by him (được làm bởi anh ấy)
- Việc làm gây ra phản ứng hoặc một hành động khác.
Ví dụ:
- Make me cry (khiến cho tôi khóc)
- Make me happy (làm cho tôi hạnh phúc)
- Make someone do something (khiến/ bắt ai làm việc gì đó)
- Hành động phát ngôn hoặc việc phát ra âm thanh
Ví dụ:
- Make a fuss (làm ầm ĩ)
- Make a call (gọi điện thoại)
- Make noise (làm ồn)
|
Đinh Trần Thúy Liễu
Giáo viên Tiếng Anh – Trường Quốc tế Á Châu