Trang chủ»Giáo dục»Giáo dục tích hợp theo chủ đề

Giáo dục tích hợp theo chủ đề

Phân biệt ‘see’, ‘look’, ‘watch’, ‘view’

Cả 4 động từ này đều mang nghĩa là xem hoặc nhìn bằng mắt. Tuy nhiên, cách dùng của chúng lại rất khác nhau.

  • ‘See’: nghĩa là ‘nhìn thấy’. Bạn ‘nhìn thấy’ một sự vật/sự việc một cách vô tình, không có chủ ý quan sát.
    Ví dụ:
    • Do you see the dark clouds? It’s going to rain.
      Bạn có thấy mây đen không? Trời sắp mưa đó. (Bạn nhận thấy sự xuất hiện của mây đen, bạn không hề có ý định tìm kiếm hoặc quan sát chúng)
    • I saw her walking down the street yesterday.
      Hôm qua tôi thấy cô ấy đi trên đường. (Tôi vô tình trông thấy cô ấy, tôi không hề có ý theo dõi cổ.)
  • ‘Look’: nghĩa là ‘nhìn’ có chủ ý.
    Ví dụ:
    • Look! Someone is sneaking in the backyard.
      Nhìn kìa! Có ai đó đang lẻn vào sân sau. (Người nói muốn người nghe đưa mắt nhìn về hướng sân sau.)
    • She looked at me and smiled.
      Cô ấy nhìn tôi và cười. (Cô ấy hướng mắt về phía tôi có chủ đích.)
    ‘Look at’ nghĩa là ‘nhìn vào’ [ai/ cái gì]. Nghĩa của ‘look’ sẽ biến đổi tùy thuộc vào giới từ theo sau. Chẳng hạn như ‘look after’ (trông nom/chăm sóc), ‘look for’ (tìm kiếm), ‘look up’ (tra cứu), ‘look down on’ (coi thường), v.v…
  • ‘Watch’: nghĩa là xem, theo dõi, quan sát với hàm ý nghiên cứu hoặc chăm chú đến diễn biến của sự việc hoặc chuyển động của sự vật.
    Ví dụ:
    • My father is watching a TV series now.
      Giờ ba tôi đang xem một chương trình dài tập trên TV. (Ba tôi đang xem hình ảnh chuyển động trên TV và theo dõi diễn biến của chương trình qua các tập.)
    • My mother would watch my school bus leave.
      Mẹ tôi từng hay nhìn theo chiếc xe buýt chở học sinh rời đi. (Mẹ tôi đứng dõi theo sự chuyển động của chiếc xe cho đến khi nó đi mất.)
    • The suspect is being watched.
      Nghi phạm đang bị theo dõi. (Nhất cử nhất động của nghi phạm đều không thoát khỏi mắt của cảnh sát.)
    Ngoài ‘watch’, ‘see’ cũng được dùng để diễn tả hành động như xem phim, xem TV, xem hòa nhạc, xem một tác phẩm nghệ thuật, v.v… Duy nhất trong trường hợp này ‘see’ diễn tả một hành động có chủ ý.
    Ví dụ:
    • He asked me to watch/see a movie this weekend.
  • ‘View’: nghĩa là xem hoặc nhìn tương tự như ‘see’ hoặc ‘look at’, nhưng mang hàm ý trang trọng hơn, đặc biệt trong trường hợp diễn tả hành động mang tính thưởng lãm.
    Ví dụ:
    • Millions of tourists come to view the painting every year.
      Mỗi năm có hàng triệu du khách đến ngắm (thưởng lãm) bức tranh.
    • The garden can be viewed from this room.
      Khu vườn có thể được nhìn ngắm từ căn phòng này.

Lữ Minh Khánh
Giáo viên Tiếng Anh – Trường Quốc tế Á Châu

SIU Review - số 135

Thông tin tuyển dụng

Thông tin cần biết

icon Giá vàng
icon Tỷ giá ngoại tệ
icon Chứng khoán