Trang chủ»Giáo dục»Giáo dục tích hợp theo chủ đề

Giáo dục tích hợp theo chủ đề

So sánh “Can”, “Could” và “Be Able To”

1. “Can”

  • Ta dùng can để nói về điều gì đó có khả năng hoặc được phép xảy ra, hoặc ai đó có thể làm một việc gì đó.

can+ infinitive

VD: - We can see the fireworks from our house. (Chúng tôi có thể thấy pháo hoa từ nhà của mình)
        - If you don’t have a pen, you can use mine. (Nếu bạn không có bút, bạn có thể dùng cái của tôi.)
        - Can you speak English? (Bạn có thể nói tiếng Anh được không?)

  • Thể phủ định là: can’t = cannot

        VD: - I can’t afford that expensive bag. (Tôi không có khả năng mua cái túi mắc tiền đó.)

2. “Be able to”

  • Chúng ta cũng dùng “be able to” để nói về khả năng làm việc gì đó, nhưng “can” thì được sử dụng phổ biến hơn.
  • VD: -We are able to see the fireworks from our house. (Chúng tôi có thể thấy pháo hoa từ nhà của mình)

  • Nhưng “can” chỉ có 2 dạng: can (hiện tại) và could (quá khứ). Vì thế, đôi khi muốn diễn đạt câu ở các thì khác, ta cần dùng “be able to”.
  • VD: - I haven’t been able to sleep recently. (Gần đây, tôi không thể ngủ được.)
           - Tim might be able to come tomorrow. (Tim có thể đến được vào ngày mai.)

3. “Could”

  • Đôi khi ta sử dụng “could” như là thì quá khứ đơn của “can”
  • Thường dùng could với các từ:
    see               hear       smell         taste       feel        remember              understand
    VD: We were living in the high building. We could see the fireworks clearly. (Chúng tôi đang sống ở một toà nhà cao. Chúng tôi có thể nhìn thấy pháo hoa một cách rõ ràng.)

4. So sánh “could” và “was able to”

Ta sử dụng could cho khả năng nói chung. Nhưng nếu muốn nói rằng ai đó đã làm gì trong một tình huống nhất định, ta dùng was/ were able to hoặc managed to (không dùng could).

VD: - The fire spread through the building very quickly, but fortunately everybody was able to escape/ managed to escape. (not could escape) (Ngọn lửa lan ra khắp toà nhà một cách nhanh chóng, nhưng may mắn là mọi người đã có thể xoay sở để thóat ra.)

So sánh:

VD: - Jack was an excellent tennis player when he was younger. He could beat anybody.
(Jack là người chơi tennis giỏi khi anh ấy còn trẻ, Jack có khả năng đánh hạ bất cứ ai)
but

Jack and Andy played a match yesterday. Andy played well, but Jack managed to beat him.
(= Jack và Andy đã có 1 trận đấu vào ngày hôm qua, Andy chơi tốt, nhưng Jack đã cố xoay sở để đánh hạ Andy lần này).

Nguyễn Châu Cẩm Thuý
Giáo viên Tiếng Anh – Trường Quốc tế Á Châu

SIU Review - số 131

Thông tin tuyển dụng

Thông tin cần biết

icon Giá vàng
icon Tỷ giá ngoại tệ
icon Chứng khoán