Hiện nay có khá nhiều kì thi đầu vào tiếng Anh mà người học có thể lựa chọn đăng kí tham gia để đánh giá một cách tương đối chính xác về khả năng ngôn ngữ của mình. Trong đó phổ biến hơn cả là 2 bài thi IELTS và TOEFL. Vậy điểm khác biệt giữa 2 kì thi này là gì? Chúng ta cùng điểm qua 1 số tiêu chí đánh giá sau nhé.
1. Giống nhau
Cả TOEFL VÀ IELTS đều là những kì kiểm tra khả năng ngôn ngữ của người học Tiếng Anh được các các bạn sinh viên dự bị đại học có nhu cầu học cao hơn như cử nhân, tiến sĩ. Hoặc những người có kế hoạch định cư, du học. Cả 2 đều kiểm tra cả 4 kỹ năng: Reading, Listening, Speaking và Writing.
2. Khác nhau
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ |
IELTS |
TOEFL |
Các loại bài thi |
IELTS General
IELTS Academic |
TOEFL iBT (phổ biến)
TOEFL PBT
TOEFL CBT |
Hội đồng chấm thi/ Đơn vị quản lý |
ETS Hoa Kỳ
Educational testing Service |
British Council Việt Nam
British Council, hệ thống thi cử ESOL của trường đại học Cambridge của Anh và tổ chức giáo dục IDP của Úc |
Band điểm |
0-9 và chênh lệch điểm là 0.5 |
Là tổng số điểm bạn có được từ tất cả các kĩ năng |
Trường, quốc gia chấp nhận bài thi |
Hoa Kỳ (90%)
Châu Âu
Châu Úc |
Hoa Kỳ (100%)
Châu Âu
1 số quốc gia như Singapore, Hàn Quốc |
Nội dung bài thi |
Speaking: nói trực tiếp với examiner
Reading: Độ khó tăng dần, có nhiều loại câu hỏi, thường sử dụng văn bản học thuật hoặc các bài báo, tạp chí.
Listening: Đa dạng các hình thức câu hỏi. Thí sinh vừa nghe vừa làm bài.
Writing: Bố cục rõ ràng, ngữ pháp và từ vựng chỉ cần ở mức căn bản. |
Speaking: có 6 câu hỏi, và sẽ phải trả lời vào Microphone, câu trả lời của bạn sẽ được lưu và gửi tới examiner để chấm.
Reading: Các chủ đề ở bài đọc mang tính học thuật cao, 100% trắc nghiệm.
Listeing: 100% câu hỏi trắc nghiệm, thí sinh không được đọc câu hỏi trước. Nghe, ghi chú rồi mới trả lời.
Writing: Ngữ pháp, cấu trúc và từ vựng đa dạng, phong phú, hoa mỹ. |
Cấu trúc bài thi |
Listening: 40 câu 30 phút
Reading: 40 câu 60 phút
Writing: 2 tasks 60 phút
Speaking: 10-14 phút |
Listening: 34-51 câu 60-90 phút
Reading: 36-56 câu 60-80 phút
Writing: 2 tasks 50 phút
Speaking: 6 tasks 20 phút |
Nên chọn gì? |
Có kế hoạch du học, định cư các nước châu Âu
Từ ngữ sử dụng bay bổng, hoa mỹ, nghiêng về học thuật
Ưa thích làm bài thi trên giấy |
Dự định du học, định cư Mỹ, Singapore, Hàn Quốc
Kỹ năng nghe tốt, phát âm chuẩn, ngữ điệu tốt.
Nói, viết đơn giản, không cầu kì
Thích và quen với việc làm bài thi trên máy tính |
Hãy tự hỏi mình xem bài thi nào phù hợp vứi mục tiêu và khả năng của mình hơn nhé. Chúc các bạn thành công!
Cô Lê Thị Minh Yến
Giáo viên Tiếng Anh – Trường Quốc tế Á Châu