Trang chủ»Giáo dục»Giáo dục tích hợp theo chủ đề

Giáo dục tích hợp theo chủ đề

Ứng dụng phương pháp nhận biết âm (Phonological awareness) trong bài điền từ Listening

1. Phonological Awareness là gì?

Phonological Awareness (nhận diện ngữ âm) là sự nhận diện về cấu tạo âm thanh của từ (nhận diện trong một từ có những âm nào). Phương pháp này chú trọng vào việc học các ngữ âm trong hệ thống IPA (như nội dung đã trình bày trên). Sau khi nhận diện được từng ngữ âm, nghe hiểu được trong một từ có khả năng chứa các âm gì, người học có thể ghép các âm để tạo thành một từ hoàn chỉnh.

Trong 44 âm của tiếng Anh, một số âm được đại diện bằng một chữ cái. Ví dụ như âm /t/ có mặt chữ là ‘t’, một số âm khác được đại diện bởi một hay hai chữ cái. Chẳng hạn, trong từ question, người Việt hay có thói quen đọc theo mặt chữ của từ này là quét-sần thay vì phải là /ˈkwes.tʃən/ (theo phiên âm Quốc tế) và nói một cách Việt hoá sẽ đọc là “kquéts-chần”. Vì vậy, có thể thấy rằng dù mặt chữ chỉ có “t” nhưng trong phiên âm phải đọc âm đúng là “tʃ”.

Phonological awareness bao gồm 2 nhánh nhỏ:

a. Phonemic awareness

Phonemic awareness là sự hiểu biết về từng âm trong một từ, nghĩa là việc phân tích một từ được tạo nên bởi các âm riêng lẻ (sound) nào.

Ví dụ: Trong từ ‘cat’ có 3 âm (3 sounds) đó là /k/ /æ/ /t/

b. Phonics

Phonics có thể hiểu đơn giản là cách đánh vần tiếng Anh nhờ vào mối liên kết giữa việc nhận biết các âm của các chữ cái và cách viết. Người học có thể đánh vần từng đơn âm rồi sau đó ghép các đơn âm lại để có thể đánh vần cả một từ tương tự như tiếng Việt. Đây là cách học không chỉ hạn chế việc lạm dụng trí nhớ để thuộc lòng cách phát âm/ cách viết của một từ mà còn hỗ trợ cho việc nghe và phát âm chuẩn xác, nhất là những âm cuối của từ (final sounds).

2. Cách làm bài điền từ bằng phương pháp Phonological Awareness

Các bước cơ bản để luyện tập nghe và phiên âm từ bao gồm:

Bước 1: Nghe và ghi chú (take note) các âm tạo nên từ (trong trường hợp chưa quen với phiên âm tiếng Anh, có thể thêm 1 bước phụ là suy từ âm Việt hoá sang âm tiếng Anh dựa vào IPA)

Bước 2: Ghép các âm này thành một từ có phiên âm hoàn chỉnh

Bước 3: Viết từ hoàn chỉnh ở dạng chữ



(trích từ quyển Cambridge 14 Test 2 Section 4)

TRANSCRIPT:

In 1592, the Italian scientist and inventor Galileo developed the world’s first thermometer. His student Torricelli later invented the barometer, which allowed people to measure atmospheric pressure.

Phân tích:

- Trong câu hỏi số 38, thông tin cần điền là 1 danh từ, đó là vật Galileo đã phát minh ra. Giả sử người nghe chưa từng biết chữ nhiệt kế là thermometer, bây giờ nhờ việc nhận biết âm người nghe có thể phiên ra từ “thermometer”

- Đoạn script trên có cụm “Galileo developed…”, vậy chắc chắn chỗ trống sẽ nằm sau cụm này. Người nghe có thể nghe được người đọc trong audio nói từ “thờ-mo-mi-tờ” Lúc này, nếu đã quen với việc nhận diện ra âm và suy ra đánh vần của từ, thí sinh sẽ dễ dàng đưa ra câu trả lời từ cần điền là /θə/ /mɒ/ /m.ɪ.tər/ ⇒ ther / mo / meter ⇒ Từ hoàn chỉnh: thermometer

3. Một số lưu ý cần nhớ khi làm quen với phương pháp Phonological awareness

• Tạo thói quen tra phiên âm chuẩn khi học từ mới để quen dần với hệ thống âm vị trong tiếng Anh.

• Tìm hiểu và làm quen với bảng phiên âm IPA.

• Luyện tập đọc các nguyên âm, phụ âm vì phát âm và nhận biết âm không nên dừng lại ở việc chỉ đọc lý thuyết. Người học cần thực hành thật nhiều để lưỡi và cơ miệng quen với từng âm trong tiếng Anh.

• Không áp đặt hiểu biết về tiếng Việt hoặc cách đánh vần âm tiếng Việt khi học phát âm tiếng Anh vì cơ bản hệ thống âm tiếng Việt và hệ thống âm tiếng Anh hoàn toàn khác nhau.

Nguyễn Chung Quỳnh Trâm
Giáo viên Tiếng Anh - Trường Quốc tế Á Châu

SIU Review - số 131

Thông tin tuyển dụng

Thông tin cần biết

icon Giá vàng
icon Tỷ giá ngoại tệ
icon Chứng khoán