1. Động từ có 2 âm tiết: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: succeed /səkˈsiːd/, begin /bɪˈɡɪn/, forget /fərˈɡet/
2. Danh từ có 2 âm tiết: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: wallet /ˈwɑːlɪt/, mirror /ˈmɪrər/, laundry /ˈlɔːndri/
3. Tính từ có 2 âm tiết: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: happy /ˈhæpi/, gorgeous /ˈɡɔːrdʒəs/, healthy /ˈhelθi/
4. Các từ tận cùng bằng các đuôi -ion, -sion,-ic, -cian: trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó
Ví dụ: information /ˌɪnfərˈmeɪʃn/, supervision /ˌsuːpərˈvɪʒn/, economic /ˌekəˈnɑːmɪk/, technician /tekˈnɪʃn/
5. Các từ kết thúc bằng –al, -cy, -gy, -ty, -phy: trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên
Ví dụ: technology /tekˈnɑːlədʒi/, geography /dʒiˈɑːɡrəfi/, emergency /ɪˈmɜːrdʒənsi/, musical /ˈmjuːzɪkl/, ability /əˈbɪləti/
6. Các từ tận cùng là –oo, oon, ee, eer, ain, ese, ique, esque: trọng âm rơi vào chính nó
Ví dụ: afternoon /ˌæftərˈnuːn/, engineer /ˌendʒɪˈnɪr/, maintain /meɪnˈteɪn/, unique /juˈniːk/, chinese /ˌtʃaɪˈniːz/, picturesque /ˌpɪktʃəˈresk/
7. Hầu hết các tiền tố không ảnh hưởng đến trọng âm
Ví dụ: remove /rɪˈmuːv/, unfriendly /ʌnˈfrendli/, disappointed /ˌdɪsəˈpɔɪntɪd/
8. Trọng âm của từ không thay đổi khi thêm các hậu tố “–able, -en, -er/ -or, -ful, -hood, -ing, -less, -ment, -ness, -ous, -ship
Ví dụ: Arrange /əˈreɪndʒ/ Arrangement /əˈreɪndʒmənt/
Friendly /ˈfrendli/ Friendliness /ˈfrendlinəs/
eighbor /ˈneɪbər/ Neighborhood /ˈneɪbərhʊd/
9. Danh từ ghép: trong âm rơi vào âm thứ nhất
Ví dụ: birthday /ˈbɜːrθdeɪ/, airport /ˈerpɔːrt/, girlfriend /ˈɡɜːrlfrend/
Trên đây là những quy tắc nhấn trọng âm chung phần lớn cho các từ, tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ không theo quy tắc này.
Trần Kim Đào
Giáo viên Tiếng Anh - Trường Quốc tế Á Châu